Giá lúa gạo ngày 8/6/2023 chững lại sau khi tăng giá

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023

Sau phiên điều chỉnh tăng giá nhẹ vào hôm qua, giá lúa gạo ngày 8/6/2023 chững lại và neo ở mức cao. Thị trường lúa gạo sôi động trở lại. 

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023 tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023 tiếp tục đi ngang ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tại kho An Giang ghi nhận mức giá các loại lúa như sau: lúa khô Nàng Nhen có giá là 13.000 VNĐ cho một kg; lúa OM 5451 giữ mức giá 6.300 – 6.500 VNĐ/kg; lúa IR 504 biến động trong mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với mức giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 18 đi ngang ở mức giá 6.800 VNĐ/kg; lúa Đài Thơm 8 có giá khoảng 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa Nhật duy trì ổn định ở mức giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg. 

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023

Cùng với các mặt hàng lúa, các mặt hàng nếp ổn định giá cả. Cụ thể, nếp AG khô có giá khoảng 8.200 – 8.400 VNĐ/kg trong khi nếp AG tươi chỉ có giá khoảng 6.200 VNĐ/kg. Nếp khô Long An đi ngang ở mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg. 

Sau khi tăng giá nhẹ vào hôm qua, gạo thành phẩm tiếp tục đi ngang ở mức giá 10.850 – 10.950 VNĐ/kg; gạo nguyên liệu giữ mức giá 9.500 – 9.700 VNĐ/kg. Với các loại phụ phẩm như tấm và cám khô, lần lượt có giá là 9.400 – 9.500 VNĐ/kg và 7.400 – 7.550 VNĐ/kg. 

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023 tại các chợ lẻ

Sau phiên điều chỉnh hạ giá, giá gạo tại các chợ lẻ đã ổn định trong một thời gian dài. Theo đó, gạo Nàng Nhen và gạo Nhật cùng có mức giá là 22.000 VNĐ/kg gạo Sóc Thường có giá khoảng 15.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine có giá khoảng 15.000 – 16.000 VNĐ/kg;gạo nếp ruột có giá khoảng 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg;gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo thơm Thái duy trì mức giá ổn định là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan giữ mức giá 20.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài khoảng 19.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn khoảng 11.500 – 12.500 VNĐ/kg.

Chủng loại lúa/gạoGiá thành
Lúa Đài Thơm 86.800 – 7.000
lúa OM 186.800
lúa IR 5046.400
lúa OM 54516.400 – 6.500
lúa Nàng Hoa 86.600 – 6.800
lúa Nhật7.800 – 8.000
lúa nếp khô Long An8.600 – 8.800
lúa Nàng Nhen (khô)13.000 
lúa nếp khô An Giang8.200 – 8.400
lúa IR 504 khô6.500
gạo thơm Jasmine14.000 – 15.000
gạo thường11.000 – 12.500
gạo Sóc Thường15.000
gạo Sóc Thái18.000
gạo nếp ruột16.000 đến 18.000
gạo Nàng Nhen22.000
gạo Thơm Đài Loan20.000 
gạo Hương Lài19.000
gạo thơm Thái hạt dài18.000 – 19.000

Một số địa phương đã tiến hành thu hoạch sớm lúa vụ Hè Thu. Tuy nhiên, nguồn cung trong nước vẫn đang suy kiệt. Đây là lý do trực tiếp dẫn đến giá lúa gạo neo cao. Thị trường lúa gạo nhộn nhịp sôi động hơn. Tại các địa phương như Long An, Cần Thơ,… gạo vụ mới tuy lượng ít nhưng chất lượng khá. 

Thị trường xuất khẩu gạo tiếp tục thu về nhiều tín hiệu tích cực 

Giá gạo xuất khẩu 25% tấm là 478 USD/tấn; gạo xuất khẩu 5% tấm giữ mức giá ổn định là 498 USD/tấn; trong khi đó; gạo thơm Jasmine của Việt Nam nhỉnh hơn với mức giá 578 USD/tấn. 

Thị trường xuất khẩu gạo liên tục thu về nhiều tín hiệu tích cực bởi số lượng các đơn hàng và giá bán đều tăng cao. Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu trên 45.000 tấn gạo. Cùng với đó, tháng 4 vừa rồi, doanh nghiệp này đã trúng thầu xuất khẩu 11.347 tấn gạo lứt hạt dài sang thị trường Hàn Quốc với giá khá cao, gần 600 USD/tấn.  Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo khác trong nước cũng đều đã có đơn hàng trong tháng 5 vừa qua. 

Với tình hình thế giới phức tạp như hiện nay, không ai có thể dự đoán được các rủi ro sẽ xảy ra. Vì thế, các quốc gia liên tục dự trữ gạo. Đây là một cơ hội cho ngành gạo xuất khẩu Việt Nam. Dự báo năm 2023 sẽ là năm ghi nhận mức tăng trưởng kỷ lục của ngành này. 

Giá lúa gạo ngày 8/6/2023 không biến động sau phiên tăng giá vào hôm qua. Thị trường xuất khẩu gạo thu về nhiều tín hiệu tích cực.