Giá lúa gạo ngày 7/6/2023 có xu hướng tăng, đặc biệt là với giá gạo. Thị trường lúa gạo sôi động mặc dù giá lúa gạo neo khá cao.
Giá lúa gạo ngày 7/6/2023
Giá lúa gạo ngày 7/6/2023 tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Phiên giữa tuần không ghi nhận mức biến động quá lớn về giá lúa gạo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Cụ thể, tại kho An Giang, giá lúa Nàng Hoa 9 dao động trong khoảng 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 18 thu về cho người nông dân 6.800 đồng cho một kg lúa; lúa OM 5451 có giá dao động khoảng 6.300 – 6.500 VNĐ/kg; lúa IR 504 ổn định với mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Đài Thơm 8 được thương lái thu mua với mức giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa Nhật giữ mức giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô có giá rất cao, khoảng 13.000 VNĐ/kg. Cùng với đó, giá các mặt hàng nếp cũng tiếp tục đi ngang ở mức giá tốt. Theo đó, nếp Long An loại khô biến động quanh mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; nếp AG tươi có giá khoảng 6.200 VNĐ/kg; nếp AG khô nhỉnh hơn với mức giá 8.200 – 8.400 VNĐ/kg.

Với các loại gạo, gạo thành phẩm tăng nhẹ 50 đồng/kg, mức giá gạo thành phẩm mới nhất là 10.850 – 10.950 VNĐ/kg; trong khi đó, gạo nguyên liệu tiếp tục đi ngang ở mức giá 9.500 – 9.700 VNĐ/kg.
Các loại phụ phẩm vẫn giữ mức giá cũ là 9.400 – 9.500 VNĐ/kg cho tấm và 7.400 – 7.550 VNĐ cho một kg cám khô.
Giá lúa gạo ngày 7/6/2023 tại các chợ lẻ
Sau phiên điều chỉnh hạ giá, giá gạo tại các chợ lẻ đã ổn định trong một thời gian dài. Theo đó, gạo Sóc Thường có giá khoảng 15.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine có giá khoảng 15.000 – 16.000 VNĐ/kg;gạo nếp ruột có giá khoảng 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Nhen và gạo Nhật cùng có mức giá là 22.000 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái duy trì mức giá ổn định là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan giữ mức giá 20.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài khoảng 19.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn khoảng 11.500 – 12.500 VNĐ/kg.
Một số địa phương đã tiến hành thu hoạch sớm lúa vụ Hè Thu. Tuy nhiên, nguồn cung trong nước vẫn đang suy kiệt. Đây là lý do trực tiếp dẫn đến giá lúa gạo neo cao.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 504 | 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 8 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.500 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Gạo xuất khẩu Việt Nam tăng giá
Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo là điểm sáng xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam 5% tấm có giá là 498 USD/tấn – một mức giá đáng chú ý. Gạo 25% tấm giữ mức giá ổn định là 483 USD/tấn. Mức giá gạo Việt Nam hiện tại cao hơn 5 – 18 USD so với gạo cùng loại của Thái Lan – một cường quốc xuất khẩu gạo.
Tuần trước ghi nhận giá gạo xuất khẩu đã tăng khoảng 3 USD/tấn đối với gạo 5% tấm. Trong khi gạo Việt đang được giá, gạo Thái Lan và Pakistan lại ghi nhận giá gạo giảm nhẹ. Ngày 2/6/2023, gạo Pakistan có mức giảm kỷ lục là 25 USD/tấn với gạo 5% tấm. Cùng với đó, gạo xuất khẩu 25% tấm của Pakistan cũng giảm 20 USD/tấn. Hiện tại, giá gạo 5% tấm của Pakistan là 503 USD/tấn và 468 USD/tấn đối với gạo 25% tấm.
Tuần trước, gạo Thái Lan cũng giảm nhẹ 5 USD/tấn. Hiện, giá gạo Thái Lan xuất khẩu là 493 USD/tấn, thấp hơn 5 USD/tấn so với gạo Việt Nam.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam đều đã có đơn hàng trong quý 2 năm 2023. Hiện, các doanh nghiệp đang tích cực thu gom hàng để đảm bảo kế hoạch.
Giá lúa gạo ngày 7/6/2023 không biến động và vẫn tiếp tục neo ở mức cao, gạo thành phẩm tăng 50 đồng/kg.