Giá lúa gạo ngày 9/6/2023 tăng hay giảm

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023

Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo ngày 9/6/2023 giảm 200 đồng với các mặt hàng lúa nếp. Nguồn cung sụt giảm mạnh khiến giao dịch lúa gạo bị chững lại. 

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023 tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Lúa nếp giảm 200 đồng, theo đó, giá nếp khô AG còn khoảng 8.000 – 8.400 VNĐ/kg (giá sau khi giảm 200 đồng); nếp khô Long An sau khi giảm 200 đồng còn khoảng 8.400 – 8.800 VNĐ/kg. 

Với các loại lúa còn lại, giá thành tiếp tục xu hướng đi ngang. Cụ thể, tại kho An Giang, giá các loại lúa được niêm yết như sau: lúa OM 18 thu về cho người nông dân 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 5451 được thương lái thu mua với mức giá trung bình, khoảng 6.300 – 6.500 VNĐ/kg; lúa IR 504 đi ngang ở mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được chào hàng với mức giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa Đài Thơm 8 giữ nguyên mức giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa Nhật duy trì mức giá 7.800 – 8.00 VNĐ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô giữ mức giá cao nhất, khoảng 13.000 VNĐ/kg; nếp tươi AG có giá khoảng 6.200 VNĐ/kg. 

Mặt hàng lúa ổn định giá cả, các mặt hàng gạo cũng vậy. Theo đó, gạo nguyên liệu có giá khoảng 9.500 – 9.700 VNĐ/kg; gạo thành phẩm dao động ở mức giá 10.850 – 10.950 VNĐ/kg. Với các loại phụ phẩm, cám khô có giá 7.400 – 7.550 cho một kg; tấm duy trì mức giá cao hơn, khoảng 9.400 – 9.500 VNĐ/kg. 

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023 tại các chợ lẻ

Sau phiên điều chỉnh hạ giá, giá gạo tại các chợ lẻ đã ổn định trong một thời gian dài. Theo đó, gạo Nàng Nhen và gạo Nhật cùng có mức giá là 22.000 VNĐ/kg; gạo Sóc Thường có giá khoảng 15.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine có giá khoảng 15.000 – 16.000 VNĐ/kg;gạo nếp ruột có giá khoảng 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg;gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo thơm Thái duy trì mức giá ổn định là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan giữ mức giá 20.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài khoảng 19.000 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn khoảng 11.500 – 12.500 VNĐ/kg.

Chủng loại lúa/gạoGiá thành
Lúa Đài Thơm 86.800 – 7.000
lúa OM 186.800
lúa IR 5046.400
lúa OM 54516.400 – 6.500
lúa Nàng Hoa 86.600 – 6.800
lúa Nhật7.800 – 8.000
lúa nếp khô Long An8.600 – 8.800
lúa Nàng Nhen (khô)13.000 
lúa nếp khô An Giang8.200 – 8.400
lúa IR 504 khô6.500
gạo thơm Jasmine14.000 – 15.000
gạo thường11.000 – 12.500
gạo Sóc Thường15.000
gạo Sóc Thái18.000
gạo nếp ruột16.000 đến 18.000
gạo Nàng Nhen22.000
gạo Thơm Đài Loan20.000 
gạo Hương Lài19.000
gạo thơm Thái hạt dài18.000 – 19.000

Theo các thương lái, lượng gạo nguyên liệu hôm nay về ít, các bến vắng gạo do nguồn cung trong nước đang sụt giảm nghiêm trọng. Thị trường lúa gạo trầm lắng hơn so với đầu tuần. 

Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam

Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam vẫn đang được mua với mức giá tốt. Cụ thể, giá gạo 5% tấm hiện tại là 498 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ mức giá 478 USD/tấn và gạo thơm Jasmine được ưu ái với mức giá 578 USD/tấn. 

Các thị trường truyền thống như Philippines, Indonesia, Trung Quốc đều tăng thu mua gạo Việt Nam. Theo thống kê, gạo nếp chiếm đến hơn 48% tổng lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc, cụ thể là 244 nghìn tấn. Số liệu này tăng 90,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là gạo thơm với khối lượng đạt 191,4 nghìn tấn, tăng 49.3% so với cùng thời điểm năm ngoái và chiếm khoảng 37,8% tỷ trọng. Bên cạnh đó, các giống gạo Nhật, gạo lứt, gạo vi chất cũng được xuất khẩu sang thị trường Trung quốc, tuy nhiên khối lượng không nhiều, chỉ khoảng 500 – 675 tấn. 

Giá lúa gạo ngày 9/6/2023 chủ yếu vẫn duy trì xu hướng đi ngang, chỉ giảm 200 đồng đối với mặt hàng lúa nếp, các loại lúa gạo khác đều ổn định về giá.