Giá thu mua lúa gạo hôm nay không biến động. Trong phiên đầu tuần nguồn cung ít ỏi, giao dịch lúa gạo diễn ra sôi động.
Giá thu mua lúa gạo hôm nay
Giá thu mua lúa gạo hôm nay tại đồng bằng sông Cửu Long
Ngày 22/5/2023 ghi nhận giá thu mua lúa gạo hôm nay tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long không biến động. Cụ thể mức giá các loại lúa như sau: Lúa OM 5451 vẫn duy trì mức giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa nếp An Giang dao động ở mức 8.200 – 8.400 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 8 ổn định với mức giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa Đài Thơm 8 có giá là 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa IR 504 khô duy trì mức giá 6.500 VNĐ/kg; lúa IR 504 tươi neo ở mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Nhật duy trì mức giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An được thương lái thu mua với mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg.

Với các loại gạo, sau đợt biến động tuần trước, đầu tuần này, gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm giữ mức giá ổn định. Theo đó, gạo nguyên liệu dừng chân ở mức giá 9.800 VNĐ/kg; gạo thành phẩm có giá là 11.100 VNĐ/kg.
Với phụ phẩm các loại, cám khô sau khi tăng nhẹ vẫn giữ ổn định ở mức giá 7.450 – 7.550 VNĐ/kg; tấm IR 504 có giá là 9.400 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.000 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Giá thu mua lúa gạo tại các chợ lẻ
Khác với giá lúa tại kho An Giang, giá gạo tại các chợ lẻ rất ổn định, ít khi biến động. Theo đó, gạo thơm Jasmine vẫn giữ mức giá 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột có giá là 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo Sóc Thường có giá là 15.000 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn khoảng 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo trắng thông dụng (gạo tẻ) có giá là 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa neo ở mức giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái được người tiêu dùng mua với giá 18.000 VNĐ/kg; gạo Nhật và gạo Nàng Nhen luôn giữ mức giá khá cao là 22.000 VNĐ/kg; gạo Thơm Thái hạt dáng dài ổn định ở khoảng giá 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài được người tiêu dùng mua với giá 19.000 VNĐ/kg và cuối cùng là cám được bán với giá 7.500 – 8.000 VNĐ/kg.
Thị trường xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam như thế nào?
Xuất khẩu gạo Việt Nam đang trên đà tăng trưởng tốt. Cụ thể, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam rơi vào mức 488 USD/tấn; gạo 25% tấm có giá khoảng 469 USD/tấn; gạo Jasmine được ưa chuộng với mức giá 553 – 557 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp cho hay, nguồn cung gạo trong nước đang cạn dần, mà nhu cầu của thị trường thì vẫn cao. Sản lượng gạo của các quốc gia khác như Miến Điện, Pakistan thấp hơn trong năm nay chính là nguyên nhân khiến thị trường quốc tế ưu ái hơn với hạt gạo Việt Nam.
Tình hình gieo trồng lúa vụ Hè Thu tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Theo ghi nhận tại tỉnh Kiên Giang, đến hết ngày 16/5/2023, địa phương này đã tiến hành gieo sạ được 170 nghìn hecta trên tổng số 279 nghìn hecta ruộng, chiếm khoảng 60,9% kế hoạch. Diện tích chủ yếu là các huyện Giang Thành, Rạch Giá, Hòn Đất, Gò Quao, Kiên Lương, Châu Thành, Giang Thành, Tân Hiệp. Tại tỉnh An Giang, đã tiến hành gieo sạ được 229 ngàn hecta trên tổng số 228 ngàn hecta, vượt kế hoạch 0,16%, nhanh hơn so với cùng thời điểm năm 2022 khoảng 20 ngàn hecta.

Giá thu mua lúa gạo hôm nay ngày 22/5/2023 không có biến động, thị trường lúa gạo bình ổn. Thị trường xuất khẩu mở rộng, tạo nhiều cơ hội cho hạt gạo Việt.