Giá lúa gạo tươi hiện nay đang neo ở mức khá cao. Ngày 25/5/2023 ghi nhận mức giá lúa gạo không biến động.
Giá lúa gạo tươi hiện nay
Giá lúa gạo tươi hiện nay ở đồng bằng sông Cửu Long
Trong nhiều ngày liên tiếp, giá lúa gạo tươi tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long liên tục đi ngang, không biến động. Theo đó, tại kho An Giang ghi nhận giá lúa các loại ổn định như sau: Lúa Đài Thơm 8 giữ nguyên mức giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa IR 504 có giá khoảng 6.200 – 6.400 đồng cho một kg lúa; lúa OM 5451 đi ngang ở mức giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa OM 18 được thương lái thu mua với mức giá 6.800 VNĐ/kg; lúa Nhật được người nông dân bán với giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 ổn định ở mức giá 6.600 – 6.750 VNĐ/kgl lúa nếp khô Long An có giá khoảng 7.600 – 7.800 VNĐ/kg; lúa nếp An Giang có giá khoảng 7.700 – 7.800 đồng cho một kg lúa.

Với các mặt hàng gạo, gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm giữ nguyên mức giá. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.300 – 8.400 VNĐ/kg; trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 có xu hướng đi ngang ở mức giá 8.850 – 8.900 VNĐ/kg.
Với các mặt hàng phụ phẩm gạo, tấm IR 504 có giá khoảng 8.500 – 8.600 VNĐ/kg; cám khô dao động ở mức giá 8.800 – 8.900 VNĐ/kg.
Giá lúa gạo tươi hiện nay tại các chợ lẻ
Tại các chợ lẻ ghi nhận giá gạo duy trì ổn định, không biến động. Sau phiên điều chỉnh giảm giá, gạo thường còn khoảng 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine ổn định với mức giá 15.000 – 16.000 VNĐ/kg; gạo Sóc thường đi ngang ở mức giá 15.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột dao động trong mức giá 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo trắng thông thường (gạo tẻ) duy trì mức giá phổ thông là 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa nep ở mức giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái biến động quanh mốc 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan có giá khoảng 20.000 đồng cho một kg gạo; gạo Nhật và gạo Nàng Nhen ổn định với mức gái 22.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái hạt dài và gạo Hương Lài lần lượt có giá là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg và 19.000 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 8 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.500 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Giá lúa gạo Việt Nam trên thị trường xuất khẩu
Năm 2023 được đánh giá là “cơ hội vàng” cho ngành gạo xuất khẩu Việt Nam. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo xuất khẩu 100% tấm của Việt Nam có giá là 373 USD/tấn, tăng 3 USD so với phiên trước; tiếp đó là gạo 5% tấm với giá khoảng 420 USD/tấn; gạo 25% tấm giữ mức giá khoảng 400 USD/tấn; gạo thơm Jasmine của Việt Nam được các quốc gia khác nhập khẩu với giá khá cao, khoảng 528 – 532 USD/tấn.
Các quốc gia như Indonesia, Đài Loan tăng nhập khẩu gạo Việt Nam. Từ đầu năm đến giữa tháng 5/2023, sản lượng gạo xuất khẩu sang 2 thị trường: Trung Quốc và Philippines tăng mạnh.
Chỉ tính trong tháng 4, xuất khẩu gạo đạt sản lượng hơn 1 triệu tấn, mang về 545,85 triệu USD, vượt qua kỷ lục cũ 961.608 USD/tấn và giá trị 509 triệu USD so với tháng 3. So với cùng thời điểm năm 2022, số liệu mới này tăng 87.9% về sản lượng và tăng gần gấp 2 lần về giá trị xuất khẩu.
Tính tổng trong quý I năm 2023, chúng ta đã xuất khẩu ra thị trường quốc tế được 2,9 triệu tấn gạo, thu về 1,5 tỷ USD. Số liệu này tăng 40,7% về sản lượng và 51,6% về giá trị xuất khẩu so với quý I năm 2022.
Không chỉ thế, bình quân giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2023 cũng vượt 7,8% so với năm ngoái là 527 USD/tấn.
Giá lúa gạo tươi hiện nay đang có xu hướng đi ngang, không biến động trong một thời gian dài, thị trường bình ổn. Bên cạnh đó, hạt gạo Việt ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế, thu về nhiều tín hiệu tích cực.