Giá lúa gạo tuần qua nhìn chung không có sự điều chỉnh lớn, phiên cuối tuần ghi nhận giá gạo xuất khẩu tăng.
Giá lúa gạo tuần qua
Giá lúa gạo tuần qua ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Trong tuần qua, giá lúa gạo ít biến động. Theo đó, hôm nay ngày 28/5/2023, giá lúa tại đồng bằng sông Cửu Long như sau: Lúa Đài thơm 8 giữ mức giá là 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa IR 504 có giá dao động trong khoảng 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa OM 5451 có giá đi ngang ở mức 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa OM 18 nhỉnh hơn với mức giá 6.800 VNĐ/kg; lúa Nhật có giá khá cao, khoảng 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua ở mức giá 6.600 – 6.750 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An đi ngang ở mức giá 7.600 – 7.800 VNĐ/kgl lúa nếp An Giang giữ ổn định ở mức giá 7.700 – 7.800 VNĐ/kg.

Gạo thành phẩm và gạo nguyên liệu tiếp tục giữ xu hướng đi ngang. Theo đó, gạo nguyên liệu giống IR 504 có mức giá là 8.300 – 8.400 VNĐ/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 8.850 – 8.900 VNĐ/kg.
Đối với các mặt hàng phụ phẩm, tấm IR 504 được thu mua với mức giá 8.500 – 8.600 VNĐ/kg; Cám khô đi ngang ở mức giá 8.800 – 8.900 VNĐ/kg.
Giá lúa gạo tuần qua tại chợ lẻ
Tuần qua, giá gạo duy trì ổn định. Tại các chợ lẻ, giá gạo được niêm yết như sau: gạo thường chỉ còn giá khoảng 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine có giá khoảng 15.000 – 16.000 VNĐ/kg; gạo Sóc Thường được người tiêu dùng mua với mức giá 15.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột có giá khoảng 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo trắng (gạo tẻ) giữ mức giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa neo ở mức giá 18,500 VNĐ/kg; gạo Nhật và gạo Nàng Nhen cùng giữ mức giá khá cao, khoảng 22.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động quanh mức giá 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài có giá khoảng 19.000 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 8 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.500 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng giá
Ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam đang ghi nhận mức tăng trưởng kỷ lục. Trong tuần cuối của tháng 5 năm 2023, giá gạo xuất khẩu đã được đẩy lên khá cao, trong hoàn cảnh nguồn cung trong nước hạn hẹp. Gạo 5% tấm của Việt Nam có giá trên thị trường quốc tế là 490 – 495 USD/tấn, cao hơn mức cũ là 485 – 495 USD/tấn được ghi nhận vào tuần trước. Hiện nay, Thái Lan – đối thủ cạnh tranh gạo của Việt Nam – có gạo 5% tấm được chào bán ở mức giá 495 – 500 USD/tấn. Tuy nhiên không vì thế mà cơ hội của Việt Nam ít đi.

Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm là điểm sáng nông nghiệp khi ghi nhận mức tăng trưởng hơn 41% về sản lượng và 52% về giá trị. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nên nắm bắt cơ hội vàng mà thị trường quốc tế mang lại, đồng thời nâng cao chất lượng hạt gạo, đảm bảo các tiêu chuẩn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, các thông tin truy xuất nguồn gốc rõ ràng để nhận được các ưu đãi từ hiệp định thương mại tự do.
Theo số liệu tổng hợp từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sản lượng gạo xuất khẩu trong nửa đầu tháng 5 năm 2023 khoảng 369.168 tấn, thu về trị giá khoảng 195,699 triệu USD, so với cùng thời điểm này năm 2022 tăng khoảng 16.21% về sản lượng và 27.74% về giá trị xuất khẩu.
Giá lúa gạo tuần qua trong nước không biến động, nhưng giá lúa gạo xuất khẩu tăng và ghi nhận mức tăng trưởng kỷ lục.