Ngày 21/5/2023, giá lúa gạo tăng hay giảm là câu hỏi nhiều người tiêu dùng đặt ra lúc này. Nhìn chung, giá lúa gạo hôm nay tại đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với một số loại. Thị trường giao dịch sôi động, giá lúa gạo neo ở mức cao.
Giá lúa gạo tăng hay giảm trong hôm nay?
Giá lúa gạo tăng hay giảm tại đồng bằng sông Cửu Long?
Ngày 21.5, giá lúa tại khu vực đồng bằng lớn nhất nước ta, đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Theo đó, kho An Giang ghi nhận mức giá như sau: lúa nếp An Giang được bán cho thương lái với mức 8.200 – 8.400 VNĐ/kg; lúa OM 5451 có mức giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 8 sau phiên tăng giá hôm qua thì giữ ở mức 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa Đài Thơm 8 neo ở mức 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa OM 18 dao động ở mức giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa IR 504 có mức giá là 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa IR khô ổn định với mức giá 6.500 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An có giá là 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; lúa Nhật neo ở mức giá khá cao là 7.800 – 8.000 VNĐ/kg.
Giá các mặt hàng gạo duy trì ổn định. Gạo nguyên liệu có mức giá là 9.800 VNĐ/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm cũng đi ngang ở mức giá 11.100 VNĐ/kg.
Các loại phụ phẩm cũng duy trì mức giá ổn định. Tấm IR 504 có giá là 9.400 VNĐ/kg, cám khô đi ngang ở mức giá 7.450 – 7.550 VNĐ/kg.

Giá lúa gạo tăng hay giảm tại các chợ lẻ?
Giá gạo vẫn tiếp tục đi ngang, không biến động tại các chợ lẻ. Gạo thường chỉ còn 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine giữ ổn định ở mức giá 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo Sóc thường có giá là 15.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột biến động trong mức giá 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Nhen có giá là 22.000 VNĐ/kg, ngang với mức giá của gạo Nhật; gạo trắng thường dùng (gạo tẻ) có mức giá ổn định là 14.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái giữ mức giá 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 VNĐ/kg; giá gạo thơm Thái hạt dài là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài neo ở mức giá 19.000 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.000 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Tổng kết tuần qua, giá gạo liên tục biến động. Gạo nguyên liệu tăng 50 VNĐ/kg; lúa tăng 50 – 200 VNĐ/kg tùy loại. Trái ngược, gạo thành phẩm giảm 200 VNĐ/kg.
Theo thương lái, cuối tuần, gạo nguyên liệu về ít, giá lúa gạo các loại bình ổn.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
Gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang “được giá”. Theo đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam là 488 USD/tấn; gạo 25% tấm có giá là 468 USD/tấn; gạo thơm Jasmine của Việt Nam neo ở mức giá 553 – 557 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo Việt Nam xuất khẩu sang Philippines giảm mạnh, tuy nhiên giá gạo xuất khẩu sang Trung Quốc và Châu Phi tăng cao. Từ đầu năm đến giữa tháng 5/2023, sản lượng gạo xuất khẩu sang 2 thị trường: Trung Quốc và Philippines tăng mạnh.
Chỉ tính trong tháng 4, xuất khẩu gạo đạt sản lượng hơn 1 triệu tấn, mang về 545,85 triệu USD, vượt qua kỷ lục cũ 961.608 USD/tấn và giá trị 509 triệu USD so với tháng 3. So với cùng thời điểm năm 2022, số liệu mới này tăng 87.9% về sản lượng và tăng gần gấp 2 lần về giá trị xuất khẩu.
Tính tổng trong quý I năm 2023, chúng ta đã xuất khẩu ra thị trường quốc tế được 2,9 triệu tấn gạo, thu về 1,5 tỷ USD. Số liệu này tăng 40,7% về sản lượng và 51,6% về giá trị xuất khẩu so với quý I năm 2022.
Không chỉ thế, bình quân giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2023 cũng vượt 7,8% so với năm ngoái là 527 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, xuất khẩu gạo thu về nhiều chuyển biến tích cực. Không chỉ tăng về sản lượng và giá thành, cơ cấu các loại gạo xuất khẩu cũng thay đổi, tạo điều kiện nhiều hơn cho hạt gạo Việt.
Gạo thơm đạt giá trị xuất khẩu bình quân là 530 – 540 USD/tấn, đây là mức cao nhất từ trước đến này. Cơ cấu các loại gạo thay đổi, cụ thể, gạo trắng thông dụng chiếm hơn 50% kim ngạch, các loại gạo thơm, gạo nếp, gạo tăng cường chất vi lượng cũng tăng nhanh tỷ lệ. Điển hình là gạo thơm xuất khẩu chiếm đến 25% trữ lượng gạo.
Giá lúa gạo tăng với một số chủng loại trong tuần qua, thị trường giao dịch lúa gạo bình ổn, giá lúa gạo neo ở mức khá cao. Thị trường quốc tế rộng mở cho hạt gạo Việt, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tăng cường sản xuất.