Nhìn chung, ở phiên đầu tuần, giao dịch lúa gạo chậm lại do giá neo cao. Giá lúa gạo ngày 5/6/2023 bình ổn, không biến động so với tuần trước.
Giá lúa gạo ngày 5/6/2023
Giá lúa gạo ngày 5/6/2023 tại đồng bằng sông Cửu Long
So với tuần trước, giá lúa gạo ngày 5/6/2023 tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại kho An Giang ghi nhận giá lúa các loại như sau: Lúa Đài Thơm 8 được thương lái thu mua với giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa Nhật neo ở giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa khô Nàng Nhen có giá khá cao, khoảng 13.000 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua ở giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 5451 có giá khoảng 6.300 – 6.500 VNĐ/kg; lúa OM 18 có giá 6.800 VNĐ/kg; lúa IR 504 dao động ở mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg.
Các mặt hàng nếp cũng có giá ổn định. Nếp khô Long An giữ mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; nếp khô AG biến động trong khoảng 8.200 – 8.400 VNĐ/kg; một kg nếp tươi AG có giá là 6.200 VNĐ/kg.

Với phụ phẩm, một kg cám khô có giá khoảng 7.400 – 7.550 VNĐ/kg; một kg tấm có giá ổn định khoảng 9.400 – 9.500 VNĐ/kg.
Các mặt hàng gạo cũng ổn định về giá. Giá gạo thành phẩm IR 504 là 10.800 – 10.900 VNĐ/kg; gạo nguyên liệu IR 504 vụ Hè Thu dao động trong mức giá 9.450 – 9.650 VNĐ/kg.
Giá lúa gạo ngày 5/6/2023 tại các chợ lẻ
Sau phiên điều chỉnh hạ giá, giá gạo tại các chợ lẻ đã ổn định trong một thời gian dài. Theo đó, gạo Sóc Thường có giá khoảng 15.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá 18.500 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine có giá khoảng 15.000 – 16.000 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn khoảng 11.500 – 12.500 VNĐ/kg; gạo nếp ruột có giá khoảng 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan giữ mức giá 20.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Nhen và gạo Nhật cùng có mức giá là 22.000 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động trên dưới 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái duy trì mức giá ổn định là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài khoảng 19.000 VNĐ/kg; gạo tẻ có giá 14.500 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 504 | 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 8 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.500 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Theo các thương lái, đầu tuần, gạo nguyên liệu về ít. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn cung trong nước đang suy kiệt. Thị trường lúa gạo bình ổn, giao dịch lúa gạo chậm lại do khách hàng e ngại mức giá lúa gạo cao.
Giá lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế
Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo là điểm sáng xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam 5% tấm có giá là 498 USD/tấn – một mức giá đáng chú ý. Gạo 25% tấm giữ mức giá ổn định là 483 USD/tấn. Mức giá gạo Việt Nam hiện tại cao hơn 5 – 18 USD so với gạo cùng loại của Thái Lan – một cường quốc xuất khẩu gạo.
Tuần trước ghi nhận giá gạo xuất khẩu đã tăng khoảng 3 USD/tấn đối với gạo 5% tấm. Trong khi gạo Việt đang được giá, gạo Thái Lan và Pakistan lại ghi nhận giá gạo giảm nhẹ. Ngày 2/6/2023, gạo Pakistan có mức giảm kỷ lục là 25 USD/tấn với gạo 5% tấm. Cùng với đó, gạo xuất khẩu 25% tấm của Pakistan cũng giảm 20 USD/tấn. Hiện tại, giá gạo 5% tấm của Pakistan là 503 USD/tấn và 468 USD/tấn đối với gạo 25% tấm.
Tuần trước, gạo Thái Lan cũng giảm nhẹ 5 USD/tấn. Hiện, giá gạo Thái Lan xuất khẩu là 493 USD/tấn, thấp hơn 5 USD/tấn so với gạo Việt Nam.
Giám đốc Công ty TNHH Dương Vũ – ông Nguyễn Quang Hòa – cho biết, 3 thị trường xuất khẩu gạo truyền thống của Việt Nam là Trung Quốc, Indonesia, Philippines. Các quốc gia này yêu cầu chất lượng gạo cao và đồng ý mức giá gạo sẽ cao hơn. Vì thế, kim ngạch xuất khẩu gạo sang ba đất nước này vượt trội hơn so với các thị trường khác như châu Phi.
Giá lúa gạo ngày 5/6/2023 tiếp tục đi ngang, thị trường bình ổn, giao dịch lúa gạo chậm lại do giá lúa gạo đang neo ở mức cao.