Giá lúa gạo ngày 12/6/2023 có biến động không

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023 không có sự thay đổi, tiếp tục duy trì mức giá cũ. Nguồn cung trong nước vẫn đang ở mức thấp.

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023 tại các khu vực tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 12/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long không có sự thay đổi, vẫn duy trì mới mức giá cũ. Hiện tại các doanh nghiệp đang tiến hành  đẩy mạnh thu mua gạo từ nông dân để kịp tiến độ giao hàng.

Giá lúa gạo hôm nay 12/6 ở khu vực tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định, không có sự tăng hay giảm về mức giá. Trong đó,nếp Long An loại khô có mức giá nằm trong khoảng 8.400 – 8.800 vnđ/kg; nếp AG loại khô được người nông dân bán ra với mức giá dao động trong khoảng 8.000 – 8.400 đồng/kg; loại OM được thương buôn thu mua với một mức giá 6.800 vnđ/kg; lúa OM 5451 được người nông dân bán ra với giá dao động trong khoảng 6.300 – 6.500 vnđ/kg. Giống Nàng Hoa 9 được thu mua với mức giá trong khoảng 6.600 – 6.800 vnđ/kg; loại IR 50404 có giá dao động trong khoảng 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 được thương buôn mua với giá từ 6.800 – 7.000. Lúa Nhật được bán ra với mức giá khoảng 7.800 – 8.000 vnđ/kg; giống lúa Nàng Nhen loại khô có giá là 13.000 đồng/kg; giá nếp AG (tươi) là 6.200 đồng/kg.

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023

Về các mặt hàng Gạo,giá gạo nguyên liệu, những thành phầm được duy trì ở mức ổn định. Trong đó, gạo nguyên liệu được bán với mức giá dao động quanh mốc 9.5 – 9.7 nghìn đồng/kg; gạo thành phẩm ở có mức giá 10.850 – 10.950 vnđ/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô có sự điều chỉnh tăng nhẹ 50 đồng/kg còn tấm vẫn duy trì với mức giá ổn định dao động trong khoảng 9.400 – 9.500 vnđ/kg; cám khô có sự tăng nhẹ từ 7.400 – 7.600.

Giá lúa gạo ngày 12/6/2023 tại các khu chợ Lẻ

Giá gạo được duy trì ổn định tại các khu vực chợ Lẻ. Cụ thể, gạo Sóc thường có giá 15.000 vnđ/kg; gạo thơm Jasmine dao động trong khoảng 15.000 – 16.000 đồng/kg; loại gạo thường giảm xuống còn 11.500 – 12.500 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng (gạo tẻ) được bán ra với mức giá 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa có giá 18.500 vnđ/kg, gạo Sóc Thái có giá 18.000 đồng/kg; giống gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg, gạo Nhật có giá nhỉnh hơn một chút 22.000 vnđ/kg, gạo thơm Thái hạt dài được bán ra có mức giá duy trì trong khoảng 18.000 – 19.000 vnđ/kg và giá gạo Hương Lài 19.000 vnđ/kg, cuối cùng là nếp ruột dao động quanh mức 16.000 – 18.000 đồng/kg.

Chủng loại lúa/gạoGiá thành
Lúa Đài Thơm 86.800 – 7.000
lúa OM 186.800
lúa IR 5046.400
lúa OM 54516.400 – 6.500
lúa Nàng Hoa 86.600 – 6.800
lúa Nhật7.800 – 8.000
lúa nếp khô Long An8.600 – 8.800
lúa Nàng Nhen (khô)13.000 
lúa nếp khô An Giang8.200 – 8.400
lúa IR 504 khô6.500
gạo thơm Jasmine14.000 – 15.000
gạo thường11.000 – 12.500
gạo Sóc Thường15.000
gạo Sóc Thái18.000
gạo nếp ruột16.000 đến 18.000
gạo Nàng Nhen22.000
gạo Thơm Đài Loan20.000 
gạo Hương Lài19.000
gạo thơm Thái hạt dài18.000 – 19.000

Theo thống kê, các thương lái cho hay – nguồn gạo nguyên liệu hôm nay về ít. Các nhà giao dịch cho biết họ tích cực đẩy mạnh việc thu mua các mặt hàng gạo từ người nông dân để sớm hoàn thành hợp đồng về xuất khẩu trong năm nay để tránh chậm trể gây thiệt hại.

Giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam

Trên thị trường xuất khẩu, nhận thấy giá gạo xuất khẩu 5/100  tấm của nước ta được chào bán ở các nước bạn với mức giá 498 USD/ tấn, nhưng giá gạo 25% tấm chỉ ở mức 478 USD tấn thấp hơn 20 USD so với gạo cùng loại của Việt Nam.Gạo Jasmine có mức giá 578 USD trên một tấn.

Giá gạo xuất khẩu của nước ta đang trên đà tăng liên tục và hiện neo ở mức giá cao, cao nhất trong tuần qua. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Thái lan, Pakistan thì lại liên tục điều chỉnh giảm. Ngày 8/6, giá gạo xuất khẩu 5/100 tấm của Thái Lan giảm từ 494 USD/ tấn xuống còn 492 USD/tấn, giảm 2 USD, thấp hơn 6 USD so với gạo Việt Nam; gạo 5% tấm của Pakistan giảm từ 503 USD/ tấn xuống còn 493 USD/tấn, thấp hơn 5 USD trên một tấn so với gạo nước ta.

Cùng với đó, gạo 25% tấm của Việt Nam cũng duy trì với mức gía cao nhất thế giới có khi cao hơn các mặt hàng gạo cùng loại của các nước như Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan 10 – 50 USD/ tấn.

Xuất khẩu Gạo phát triển tốt ở các thị trường truyền thống. Ví dụ như: Trung Quốc tăng 118,8 phần trăm, tương đương 162.900 tấn.

Philippines tăng 44,8%, tương đương 221.800 tấn.

Trong các thị trường có năng lực xuất khẩu cũng tăng tố, đơn cử như: Chile tăng gấp 25 lần, tương đương 4.600 tấn; Singapore tăng gần 30/100, tương đương 6.400 tấn.

Đặc biệt, nhận thấy giá trị xuất khẩu gạo sang EU  tăng trưởng rất tốt ở nhiều thị trường nhờ và các sản phẩm gạo thơm được xuất khẩu.

Qua đó ta khẳng định được chất lượng Gạo của Việt Nam đang ngày càng tốt lên,gia tăng và đáp ứng được các yêu cầu từ thị trường khó tính, và nhờ đó cho thấy được thị trường có tiềm năng được mở rộng hơn, được hội nhập với nhiều quốc gia trên thế giới, giá trị gạo và chất lượng gạo Việt Nam được gia tăng.

Theo các nhà kinh doanh, nhu cầu vẫn duy trì ổn định và nguồn cung dự tính sẽ được bổ sung vào tháng tới trong suốt vụ thu hoạch.  Một nhà giao dịch khác cho biết nhu cầu từ các nước châu Phi khá tĩnh lặng vì  Thái Lan có giá cao hơn so với Ấn Độ, trong khi những lo ngại về hạn hán và xuất khẩu sang Indonesia đang làm cho giá cả tăng lên mức cao hơn.

Nhìn chung, giá lúa gạo ngày 12/6/2023 không biến động, tiếp tục xu hướng đi ngang trong một thời gian dài.