Giá lúa gạo miền Tây Nam Bộ ngày 20/5 có điều chỉnh tăng từ 50 đến 100 đồng cho một kg tùy chủng loại. Giá lúa gạo vụ Hè Thu vẫn tiếp tục neo ở mức cao.
Giá lúa gạo miền Tây Nam Bộ ngày 20.5.2023
Giá lúa gạo miền Tây Nam Bộ, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Tại đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá lúa gạo hôm nay có điều chỉnh với mặt hàng lúa nếp. Cụ thể, lúa nếp An Giang tăng vọt 200 đồng/kg, lên mức giá mới là 8.200 – 8.400 VNĐ/kg; lúa OM 5451 tăng 100 đồng lên mức giá mới là 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; trong khi đó, lúa Nàng Hoa 9 cũng tăng nhẹ 50 đồng, neo ở mức giá khoảng 6.600 – 6.800 VNĐ/kg.
Với các loại lúa còn lại, giá thành duy trì như cũ. Lúa Đài Thơm 8 được bán cho thương lái với giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa OM 18 có mức giá dao động quanh mốc 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa IR 504 tươi neo ở mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg trong khi lúa IR 504 khô duy trì mức giá là 6.500 VNĐ/kg; lúa Nhật đang có giá cao, với mức giá là 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An ổn định ở mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg.

Trên đây là giá các mặt hàng lúa. Đối với các mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu không biến động. Trái ngược, gạo thành phẩm giảm 100 đồng xuống mức giá mới là 11.100 VNĐ/kg.
Với các mặt hàng phụ phẩm gạo, cám khô tăng 100 đồng sau một thời gian ổn định giá khá dài. Giá cám khô mới nhất là 7.450 – 7.550 VNĐ/kg. Giá tấm IR 504 vẫn giữ nguyên là 9.400 VNĐ/kg.
Giá lúa gạo miền Tây Nam Bộ tại các chợ lẻ
Tại các điểm bán lẻ, giá gạo không biến động. Gạo Nàng Nhen và gạo Nhật vẫn giữ mức giá khá cao là 22.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột có giá là 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo Sóc thường có giá là 15.000 VNĐ/kg; gạo thơm Jasmine được ưu ái nhiều nhất với mức giá 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo trắng thường dùng (gạo tẻ) vẫn giữ mức giá là 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá là 18,500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái dao động ở mức giá khoảng 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan vẫn giữ mức giá 20.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái biến động trong mức giá là 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; cuối cùng là gạo Hương Lài với giá là 19.000 VNĐ/kg.
Phiên cuối tuần, gạo nguyên liệu vẫn về ít, giá gạo các loại vẫn giữ ở mức ổn định. Đang vào đầu vụ Hè Thu nên giá lúa mới tăng cao.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.000 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Giá lúa gạo trên thị trường xuất khẩu
Năm 2023 được ghi nhận là năm đột phá của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam. Chúng ta liên tục nhận được những tin tốt cùng với những đơn hàng quy mô lớn từ thị trường quốc tế. Hiện tại, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam là 488 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ mức giá 468 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định ở mức giá 553 – 557 USD/tấn.
Chỉ trong 4 tháng đầu năm, nước ta đã xuất khẩu một sản lượng gạo khoảng 2,9 triệu tấn, thu về 1,53 tỷ USD. Số liệu này tăng 40,7% về sản lượng gạo và tăng 51,6% về kim ngạch xuất khẩu.
Từ đầu năm đến nay, mức tăng trưởng của xuất khẩu gạo sang thị trường châu Phi ghi nhận giá trị âm. Tuy nhiên, các thị trường truyền thống khác như Philippines, Trung Quốc, Indonesia,… lại tăng nhập khẩu gạo Việt Nam.
Hiện tại, Philippines vẫn là khách hàng mua gạo lớn nhất của Việt Nam. Việt Nam đã thu về 647,5 triệu USD từ gạo xuất khẩu sang quốc gia này trong 4 tháng đầu năm.
Trung quốc là khách hàng lớn thứ 2 của Việt Nam với kim ngạch đạt 292,5 triệu USD.
Indonesia là khách hàng lớn thứ 3, với mức tăng trưởng khủng 2.514%.
Thị trường xuất khẩu gạo rộng mở, tăng cơ hội cho ngành gạo Việt Nam. Người nông dân phấn khởi bước vào vụ mùa mới. Tính đến ngày 16.5.2023, toàn tỉnh Kiên Giang đã gieo sạ được 170.000 trên tổng số 279.000 hecta, chủ yếu là ở các huyện Giang Thành, Giồng Riềng, Kiên Lương, Rạch Giá, Hòn Đất, Châu Thành, Gò Quao, Tân Hiệp.
Giá lúa gạo miền Tây Nam Bộ hôm nay ngày 20.5.2023 có biến động trái chiều đối với một số loại lúa, gạo. Nhìn chung, thị trường lúa gạo bình ổn. Thị trường xuất khẩu gạo ghi nhận nhiều tín hiệu tốt.