Giá lúa gạo lương thực hôm nay tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục đi ngang, không biến động.
Giá lúa gạo lương thực Việt Nam
Giá lúa gạo lương thực tại đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo ngày 27/5/2023 được ghi nhận tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn tiếp tục đi ngang, không biến động. Theo đó, Giá lúa IR 504 tại khi An Giang là 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Đài thơm 8 tại đây ghi nhận mức giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa OM 5451 giữ mức giá ổn định là 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá dao động trong khoảng 6.600 – 6.750 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An giữ mức giá là 7.600 – 7.800 VNĐ/kg; lúa nếp An Giang biến động quanh mốc 7.700 – 7.800 VNĐ/kg.
Với giá các mặt hàng gạo, xu hướng giá gạo vẫn giữ nguyên.Gạo thành phẩm giống IR 504 giữ vững mức giá 8.850 – 8.900 VNĐ/kg; gạo nguyên liệu IR 504 biến động quanh mốc giá 8.300 – 8.400 VNĐ/kg.
Với các loại phụ phẩm, cám khô duy trì mức giá khoảng 8.800 – 8.900 VNĐ/kg; tấm IR 504 thấp hơn với mức giá khoảng 8.500 – 8.600 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 8 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.200 – 8.400 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.500 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Giá lúa gạo lương thực tại các chợ lẻ
Tại các chợ lẻ, giá gạo vẫn duy trì ở mức bình dân, không quá cao. Gạo thường còn khoảng 11.000 – 12.000 cho 1 kg; gạo thơm Jasmine neo ở mức giá 15.000 – 16.000 VNĐ/kg; gạo trắng (gạo tẻ) có giá khoảng 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá dao động trên dưới 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái bình ổn với mức giá 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan có giá khoảng 20.000 VNĐ/kg; gạo Nhật được người tiêu dùng mua với mức giá 22.000 VNĐ/kg, cùng mức giá với gạo Nàng Nhen; gạo Hương Lài vẫn ổn định với mức giá 19.000 VNĐ/kg; gạo thơm thái có giá nằm trong khoảng 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; cám duy trì mức giá 7.500 – 8.000 VNĐ/kg.
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, gạo xuất khẩu Việt Nam đang được giá, ghi nhận mức độ tăng trưởng mạnh và cao hơn cùng kỳ năm ngoái rất đáng kể. Hiện, giá gạo 100% tấm của Việt Nam là 373 USD/tấn, tăng 3 USD so với phiên trước; gạo 5% tấm giữ mức giá 420 USD/tấn; còn gạo 25% tấm có giá là 400 USD/tấn. Cuối cùng là gạo thơm Jasmine giữ mức giá 528 – 532 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm là điểm sáng nông nghiệp khi ghi nhận mức tăng trưởng hơn 41% về sản lượng và 52% về giá trị. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nên nắm bắt cơ hội vàng mà thị trường quốc tế mang lại, đồng thời nâng cao chất lượng hạt gạo, đảm bảo các tiêu chuẩn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, các thông tin truy xuất nguồn gốc rõ ràng để nhận được các ưu đãi từ hiệp định thương mại tự do.

Theo số liệu tổng hợp từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sản lượng gạo xuất khẩu trong nửa đầu tháng 5 năm 2023 khoảng 369.168 tấn, thu về trị giá khoảng 195,699 triệu USD, so với cùng thời điểm này năm 2022 tăng khoảng 16.21% về sản lượng và 27.74% về giá trị xuất khẩu.
Như vậy, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh. Đây là một tín hiệu tích cực đối với cả các doanh nghiệp xuất khẩu lẫn người nông dân. Tuy nhiên, nguồn cung trong nước hiện đang cạn kiệt, trong khi nhu cầu lúa gạo trên thị trường quốc tế tăng nhanh do sản lượng gạo của Miến Điện và Pakistan giảm mạnh. Đây cũng là một thử thách nhức nhối đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam
Giá lúa gạo lương thực tiếp tục đà đi ngang, thị trường trong nước bình ổn, giao dịch lúa mới đều, xuất khẩu gạo là điểm sáng nông sản.