Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023. Lúa Hè thu tăng 100 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023 có sự biến động trái chiều với thị trường trong nước giữa các chủng loại. Thị trường lúa có sự giao dịch khá ổn định.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023 ở các khu vực tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long có sự điều chỉnh trái chiều giữa các loại.

Trong đó, ở tại kho An Giang, lúa IR 504 và lúa nếp đều có sự điều chỉnh tăng giá. Cụ thể là, nếp An Giang loại tươi được thương lái thu mua với mức giá từ 5.800 – 6.000 vnđ/kg, tăng 100 vnđ/kg; lúa IR 504 cũng có sự tăng giá với mức 6.500 – 6.700 vnđ/kg, tăng 100 vnđ/kg.

Cùng với đó, lúa Đài thơm 8 có mức giá giảm 100 vnđ/kg, giảm xuống còn ở mức 6.800 – 7.000 vnđ/kg.

Về các mặt hàng lúa khác thì mức giá được duy trì ổn định. Trong đó, lúa Nhật được bán với mức giá ổn định từ 7.800 – 8.000 vnđ/kg; lúa OM 5451 dao động trong khoảng 6.400 – 6.600 vnđ/kg; lúa OM 18 với mức giá 6.600 – 6.800 vnđ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô có mức giá 13.000 vnđ/kg; Nàng Hoa 9 có mức dao động từ 6.600 – 6.800 vnđ/kg.

Về lúa nếp, nếp AG loại khô với mức giá 7.400 – 7.600 vnđ/kg; nếp Long An loại khô dao động với giá từ 7.700 – 7.900 vnđ/kg; nếp Long An loại tươi với mức giá 6.300 – 6.400 vnđ/kg.

Các mặt hàng gạo như gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm có sự điều chỉnh giảm về giá. Trong đó, gạo nguyên liệu IR 504 được các thương lái thu mua với mức giá 10.100 vnđ/kg, giảm 50 vnđ/kg; gạo thành phẩm có mức giá từ 11.500 – 11.550 vnđ/kg, cũng giảm 50 vnđ/kg.

Đối với các mặt hàng phụ phẩm: tấm IR 504 có mức giá 9.700 – 9.800 vnđ/kg; cám khô thì có sự điều chỉnh giảm về giá xuống còn 7.550 – 7.600 vnđ/kg, giảm 100 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2023 tại các khu vực chợ Lẻ.

Giá gạo vẫn có sự ổn định tại các khu vực chợ Lẻ.  Trong đó, nếp ruột có mức giá ổn định từ 14.000 – 16.000 vnđ/kg; gạo thường với giá 11.000 – 12.000 vnđ/kg.

Chủng loại lúa/gạoGiá thành
Lúa Đài Thơm 86.900 – 7.100
lúa OM 186.800 – 6.800
lúa IR 504046.300 – 6.600
lúa OM 54516.400 – 6.600
lúa Nàng Hoa 96.600 – 6.800
lúa Nhật7.800 – 8.000
lúa nếp khô Long An7.700 – 7.900
lúa Nàng Nhen (khô)13.000 
lúa nếp khô An Giang7.400 – 7.600
nếp AG loại tươi5.700 – 5.900
gạo thơm Jasmine15.000 – 16.000
gạo thành phẩm IR 50411.500 – 11.550
gạo Sóc Thái18.000
lúa nếp ruột14.000 – 16.000
gạo nguyên liệu IR 504 HT10.100 
gạo Nàng Nhen22.000
gạo Thơm Đài Loan20.000 
gạo Hương Lài19.000
gạo thơm Thái hạt dài18.000 – 19.000
gạo Nàng Hoa18.500
cám8.500 – 9.000

Gạo thơm Thái hạt dài có giá duy trì từ 18.000 – 19.000 vnđ/kg; gạo thơm Jasmin với mức giá 15.000  vnđ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 22.000 vnđ/kg.

Gạo trắng thông dụng gạo tẻ được thu mua với mức giá 14.500 vnđ/kg; gạo Nàng Hoa có giá là 18.500 vnđ/kg; gao Hương Lài với giá 19.000 vnđ/kg; Sóc thường dao động trong khoảng 14.000 – 15.000 vnđ/kg.

Gạo thơm Đài Loan dao động với mức giá từ 20.000 vnđ/kg; gạo Nhật có giá 22.000 vnđ/kg; Sóc Thái với giá là 18.000 vnđ/kg, cám có giá duy trì từ 8.500 – 9.000 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023

Các thương lái cho biết lượng gạo hôm nay 11/7 về nhiều hơn so với tuần trước, gạo nguyên liệu xô có giá giảm nhẹ, các kho thu mua khá đều. Gạo trắng tại nền chững giá, lúa nếp tăng nhẹ về giá, nguồn về ít. Tóm lại, nhận thấy giao dịch lúa chững lại trong đầu tuần.

Tại các địa phương đang thu hoạch lúa rầm rộ, lúa neo với mức giá cao. Ở khu vực Hậu Giang, đang chuẩn bị cắt lúa Hè Thu ở nhiều cánh đồng trong khu vực này, thương lái đến tận ruộng để cọc mua lúa tươi của nông dân với mức giá dao động từ 6.600 – 6.800 vnđ/kg, đối với các loại giống chủ yếu như Đài thơm 8, OM 18, OM 5451. So với thời điểm cách đây 7 ngày thì mức giá có sự tăng từ 300 – 400 vnđ/kg. Trong đó, lúa OM 18 là loại giống có giá tăng mạnh nhất, tăng từ 6.300 – 6.700 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023 trên thị trường xuất khẩu.

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục duy trì ổn định trên thị trường. Trong đó, gạo 5/100 tấm được thương lái thu mua với mức giá 513 USD/tấn, gạo 15/100 tấm giao dịch với mức giá 493 USD/tấn; gạo Jasmine có giá 578 USD/tấn.

Dự đoán tình hình xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian tới, ông Đỗ Hà Nam hiện là Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết rằng, tại thời điểm này, trong khi nguồn tiêu thụ gạo ngày càng gia tăng thì nguồn cung cấp gạo lại khan hiếm. Ước tính vào thời điểm này, nhu cầu sử dụng gạo của nước ta tăng nhiều, tăng hơn 1 triệu tấn trong năm nay.  Chính vì thế tình hình từ thời điểm này đến cuối năm 2023 vẫn rất khả quan.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 11/7/2023 ở thị trường trong nước có sự điều chỉnh tăng về giá lúa, giá gạo xuất khẩu vẫn giữ sự ổn định.