Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023. Lúa Hè Thu có mức giá cao.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023 duy trì ổn định tại các thị trường trong nước. Giá lúa Hè Thu neo ở mức cao.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/72023.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023 ở khu vực tỉnh, thconcealer palette grün nike lunartempo azul nuovahttps://www.ilcardellinomajor.it/clinica-san-juan-de-dios megasofa aruba ii marcell jansen transfermarkt vestes sans manches spielzeug ab 11 jahre colliers avec prénom fille tong été homme uhrzeit relegationsspiele luz disco maschere scrub fatte in casa dove posso comprare le bretelle warriors supporters gear elite trainer box de destinées radieusesành phố Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ sự ổn định.

Ở kho An Giang, lúa IR 504 hiện đang được các thương lái thu mua với mức giá trong khoảng 6.400 – 6.600 vnđ/kg; lúa OM 5451 có mức giá từ 6.400 – 6.600 vnđ/kg; lúa OM 18 với giá dao động từ 6.600 – 6.800 vnđ/kg; lúa Đài Thơm 8 có mức giá từ 6.900 – 7.100 vnđ/kg; Lúa Nhật có giá khá ổn định từ 7.800 – 8.000 vnđ/kg; Nàng Hoa 9 với giá 6.600 – 6.800 vnđ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô có giá là 13.000 vnđ/kg.

Về các loại lúa nếp: Nếp AG loại khô được thương lái thu mua với mức giá trong khoảng 7.400 – 7.600 vnđ/kg; nếp Long An loại khô với giá dao động từ 7.700 – 7.900 vnđ/kg; nếp AG loại tươi được thu mua với giá ổn định trong khoảng 5.700 – 5.900 vnđ/kg; nếp Long An loại tươi có giá từ 6.300 – 6.400 vnđ/kg.

Tại khu vực Sóc Trăng, có sự tăng, giảm về giá đối với các loại như: RVT với giá là 18.000 vnđ/kg, giảm 100 vnđ/kg; Đài thơm 8 tăng 100 vnđ/kg, có mức giá là 8.100 vnđ/kg; Giống OM 5451 thì vẫn duy trì ở mức 7.800 vnđ/kg.

Ở tỉnh Kiên Giang, lúa OM 5451 có mức giá 6.800 vnđ/kg, tăng 100 vnđ/kg; nhưng lúa IR 504 lại giảm 100 vnđ/kg, có giá là 6.400 vnđ/kg; giống lúa Jasmine thì vẫn duy trì với mức giá 7.000 vnđ/kg.

Cùng với đó, về các mặt hàng gạo như gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm thì hôm nay vẫn tiếp tục duy trì với mức giá ổn định. Trong đó, gạo nguyên liệu IR 504 với mức giá là 10.100 – 10.150 vnđ/kg; gạo thành phẩm được thu mua với mức giá 11.500 – 11.600 vnđ/kg.

Các mặt hàng phụ phẩm, tấm IR 504 có mức giá dao động trong khoảng 9.700 – 9.800 vnđ/kg; cám khô với giá tiếp tục duy trì sự ổn định từ 7.600 – 7.700 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 10/7/2023 tại các khu vực chợ Lẻ.

Giá gạo tại khu vực chợ Lẻ không có sự điều chỉnh. Cụ thể là, gạo thường có giá dao động từ 11.000 – 12.000 vnđ/kg; nếp ruột có mức giá ổn định là 14.000 – 16.000 vnđ/kg.

Chủng loại lúa/gạoGiá thành
Lúa Đài Thơm 86.900 – 7.100
lúa OM 186.800 – 6.800
lúa IR 504046.300 – 6.600
lúa OM 54516.400 – 6.600
lúa Nàng Hoa 96.600 – 6.800
lúa Nhật7.800 – 8.000
lúa nếp khô Long An7.700 – 7.900
lúa Nàng Nhen (khô)13.000 
lúa nếp khô An Giang7.400 – 7.600
nếp AG loại tươi5.700 – 5.900
gạo thơm Jasmine15.000 – 16.000
gạo thành phẩm IR 50411.500 – 11.600
gạo Sóc Thái18.000
lúa nếp ruột14.000 – 16.000
gạo nguyên liệu IR 504 HT10.100 – 10.150
gạo Nàng Nhen22.000
gạo Thơm Đài Loan20.000 
gạo Hương Lài19.000
gạo thơm Thái hạt dài18.000 – 19.000
gạo Nàng Hoa18.500
cám8.500 – 9.000

Gạo thơm Thái hạt dài duy trì với mức giá từ 18.000 – 19.000 vnđ/kg; gạo Nàng Nhen có giá là 22.000 vnđ/kg; gạo thơm Jasmine dao động với giá 15.000 – 16.000 vnđ/kg.

Gạo trắng thông dụng gạo tẻ có mức giá 14.500 vnđ/kg; gạo Nàng Hoa có mức giá là 18.500 vnđ/kg; Sóc thường với giá là 14.000 – 15.000 vnđ/kg; Hương Lài với giá là 19.000 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023.

Gạo thơm Đài Loan với mức giá 20.000 vnđ/kg; gạo Nhật có giá 22.000 vnđ/kg; Sóc Thái với mức giá ổn định từ 18.000 vnđ/kg; cám có giá trong khoảng 8.500 – 9.000 vđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023 trên thị trường xuất khẩu.

Giá gạo xuất khẩu ngày hôm nay có sự ổn định hơn so với phiên trước đó. Trong đó, gạo 25/100 tấm có mức giá 493 USD/tấn; gạo 5/100 tấm được giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo Jasmine có mức giá ổn định 578 USD/tấn.

Theo kế hoạch sản xuất gạo xuất khẩu, năm 2023 nước ta gieo trồng 7,1 triệu hecta, năng suất dự đoán đạt 60,7 tạ/hecta, đạt 43,11 triệu tấn sản lượng, so với năm ngoái tăng 0,4 triệu tấn.

Tính đến thời điểm hiện tại, đã gieo cấy khoảng 5,4 triệu hecta, còn lại 1,65 triệu diện tích hecta lúa. Dự đoán sẽ gieo cấy xong trong vòng tháng 10 năm nay.

Hiện đã thu hoạch được khoảng 3,3 triệu hecta – đạt 46,8 phần trăm kế hoạch đặt ra, thu được 21,8 triệu tấn thóc. Diện tích còn lại khoảng 3,75 triệu hecta sẽ được người nông dân thu hoạch từ thời điểm này cho đến cuối năm 2023 và trong tháng 1 năm 2024.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/7/2023 ở trong nước neo cao, thị trường xuất khẩu có mức giá ổn định và có xu hướng phát triển mạnh.