Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023. Giá gạo có xu hướng tăng, giá lúa được duy trì ổn định. Nhận thấy giá lúa gạo ở các thị trường trong nước tiếp tục khởi sắc và có nhiều chiều hướng tốt.
Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023.
Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023 ở khu vực tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ sự ổn định, về một số mặt hàng khác như tấm, cám thì giá có sự tăng nhẹ.
Nhận thấy tại kho An Giang, hôm nay giá lúa tiếp tục có xu hướng đi ngang. Trong đó, lúa OM 5451 được thương lái thu mua với mức giá duy trì từ 6.300 – 6.500 vnđ/kg; giống lúa IR loại tươi được thu mua với mức giá nằm trong khoảng 6.300 – 6.500 vnđ/kg.
Lúa Nhật có mức giá nằm trong khoảng 7.800 – 8.000 vnđ/kg; lúa OM 18 với giá là 6.800 vnđ/kg; lúa Đài thơm 8 có giá ở mức từ 6.800 – 7.000 vnđ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được bán với mức giá nằm trong khoảng 6.600 – 6.800 vnđ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô có mức giá là 13.000 vnđ/kg.
Về các loại nếp: Nếp AG loại tươi có giá là 6.200 vnđ/kg; nếp An Giang loại khô với mức giá dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 vnđ/kg; nếp Long An lọai khô tiếp tục giữ mức giá ổn định từ 7.700 – 7.900 vnđ/kg.
Giá lúa cũng không có nhiều sự biến động ở tại các địa phương khác như: Long An, Cần Thơ,…
Đối với các mặt hàng khác như gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm thì giá các loại gạo này vẫn có xu hướng tăng nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR HT dao động quanh mốc tywf 9.950 – 9.970 vnđ/kg; gạo thành phẩm IR 504 với mức giá nằm trong khoảng 11.250 – 11.300 vnđ/kg.
Các mặt hàng phụ phẩm như: Tấm IR 504 hiện được chào bán với giá từ 9.600 – 9.650 vnđ/kg, tăng 50 vnđ/kg; cám khô có mức giá dao động trong khoảng 7.500 – 7.600 vnđ/kg, tăng 100 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023 tại các khu vực chợ Lẻ.
Giá gạo tiếp tục có xu hướng đi ngang ở các khu vực chợ Lẻ. Trong đó, gạo thơm Thái hạt dài duy trì với mức giá từ 18.000 – 19.000 vnđ/kg; gạo thơm Đài Loan với mức giá là 20.000 vnđ/kg; gạo thơm Jasmine với mức giá bán ra nằm trong khoảng 15.000 – 16.000 vnđ/kg; Sóc thường có giá 15.000 vnđ/kg; sóc Thái được bán với giá 18.000 vnđ/kg; Hương lài 19.000 vnđ/kg và Cám có giá từ 7.600 – 8.000 vnđ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 50404 | 6.300 – 6.500 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 7.700 – 7.900 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 7.400 – 7.600 |
nếp AG loại tươi | 6.200 |
gạo thơm Jasmine | 15.000 – 16.000 |
gạo thành phẩm IR 504 | 11.250 – 11.300 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
lúa nếp ruột | 16.000 – 18.000 |
gạo nguyên liệu IR 504 HT | 9.950 – 9.970 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
gạo Nàng Hoa | 18.000 |
cám | 7.600 – 8.000 |
Gạo trắng thông dụng (gạo tẻ) ở mức giá 14.500 vnđ/kg; gạo thường quanh quẩn ở mức 11.500 – 12.500 vnđ/kg; Nàng Hoa với giá 18.500 vnđ/kg; nếp ruột với mức giá dao động trong khoảng 16.000 – 18.000 vnđ/kg.
Giá lúa gạo ngày 30/6/2023 trên thị trường xuất khẩu.
Giá gạo xuất khẩu vẫn có sự ổn định trên thị trường xuất khẩu sau phiên điều chỉnh có sự tăng nhẹ vào ngày hôm qua 29/6. Trong đó, gạo Jasmine được bán với mức giá ổn định 578 USD/tấn và gạo 5/100 tấm của Việt Nam đang được chào bán với mức giá 508 USD/tấn; gạo 25/100 tấm hiện có mức giá là 488 USD/tấn
Đối với gạo của Thái Lan, sau khi tăng 8 USD/tấn sau phiên điều chỉnh tăng giá ngày hôm qua thì giá gạo của nước này hiện cũng tương đương với giá gạo của Việt Nam. Cụ thể, gạo 5/100 của Thái Lan hiện đang ở mức 508 USD/tấn; gạo 25/100 tấm có giá 481 USD/tấn.
Trong khi giá gạo của Thái lan có sự tăng thì giá gạo 5/100 của Ấn Độ và Pakistan dù mới được điều chỉnh tăng, cụ thể tăng 10 USD/tấn trong phiên giao dịch gần đây nhất vẫn thấp hơn nhiều so với nước ta và Thái Lan. Trong đó, gạo 5/100 tấm của Pakistan đang có giá là 488 USD/tấn còn của Ấn Độ thì ở mức 468 USD/tấn.
Qua các mức giá được thống kê ở trên cho thấy sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu hiện nay đang rất gay gắt, do đó các doanh nghiệp của nước ta phải có các chính sách, chiến lược khôn ngoan bài bản để duy trì và giữ được vị trí.
Trong hoàn cảnh sự cạnh tranh về xuất khẩu gạo giữa các nước đang ngày khốc liệt, thương mại gạo thế giới xảy ra nhiều diễn biến khó dự đoán để sản xuất được mặt hàng gạo phù hợp với nhu cầu và tiêu chí về chất lượng của người tiêu dùng trên thế giới, và phù hợp về cả định hướng phát triển ngành mặt hàng lúa gạo Việt Nam. Cuối tháng 5 vừa qua ( 5/2023),Việt Nam đã thống nhất và đưa ra một “ Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 583/QĐ-TTg và thông qua.
Qua đó, chủng loại gạo xuất khẩu được chuyển dịch theo cơ cấu: giữ tỷ trọng gạo hạt trắng và hạt dài phẩm cao cấp ở mức hợp lý khoảng từ 15 đến 20%. Giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo japonica, và gạo hữu cơ. Các sản phẩm được chế biến từ lúa gạo được đa dạng hóa hơn như: gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo…
Và chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo xu hướng bền vững, khai thác thời điểm trọng điểm về nhu cầu nhập khẩu gạo một cách đạt hiệu quả nhất. Chú trọng vào các thị trường có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gạo chất lượng, có giá trị lớn và các sản phẩm được tinh chế từ gạo.
Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023 có sự ổn định về các mặt hàng lúa, gạo còn các mặt hàng khác có sự tăng nhẹ. Giá gạo xuất khẩu vẫn có xu hướng ổn định về giá.