Giá lúa gạo hôm nay 25/6 ở khu vực tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có sự biến động tăng nhẹ về mặt hàng gạo. Thị trường lúa nhộn nhịp hơn. Trong tuần qua lúa Hè Thu có xu hướng giảm nhẹ về giá.
Giá lúa gạo hôm nay 25/6.
Giá lúa gạo hôm nay 25/6 ở khu vực tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định hơn so với ngày hôm qua 24/6.
Cụ thể là tại kho An Giang lúa OM 18 được thương lái thu mua với mức giá 6.800 vnđ/kg; nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg; nếp AG loại tươi có mức giá 6.200 đồng/kg; nếp Long An loại khô với mức giá dao động từ 7.900 – 8.200 vnđ/kg; lúa Nàng Nhen loại khô với mức giá 13.000 vnđ/kg; lúa Đài thơm 8 có giá dao động từ 6.800 – 7.000 vnđ/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 vnđ/kg; lúa OM 5451 có mức giá trong khoảng 6.300 – 6.500 vnđ/kg; giống lúa IR 50404 được thu mua với giá 6.200 – 6.400 vnđ/kg; lúa Nhật có giá trong khoảng 7.800 – 8.000 vnđ/kg.
Về các mặt hàng khác như gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm đều có sự điều chỉnh tăng về giá. Cụ thể là, gạo nguyên liệu có mức giá từ 9.850 – 9.900 vnđ/kg, điều chỉnh tăng khoảng 30 – 50 vnđ/kg. Giá gạo thành phẩm cũng tăng 50 vnđ/kg, từ 11.250 – 11.300 vnđ/kg. Về các mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô có sự điều chỉnh giảm 100 vnđ/kg xuống còn 7.400 – 7.550 vnđ/kg. Giá tấm thì được duy trì ổn định với mức giá trong khoảng 9.500 – 9.600 vnđ/kg.

Giá lúa gạo hôm nay tại các khu vực chợ Lẻ.
Giá gạo được duy trì ổn định tại các khu vực chợ Lẻ, gạo Nhật có mức giá 22.000 vnđ/kg; gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 vnđ/kg; giá gạo Nàng Hoa là 18.500 vnđ/kg; gạo thường được bán với giá giảm còn 11.500 – 12.500 vnđ/kg; gạo thơm Jasmine có mức giá dao động trong khoảng 15.000 – 16.000 vnđ/kg; gạo Sóc thường có giá là 15.000 vnđ/kg; gạo Sóc Thái với giá là 18.000 vnđ/kg; gạo trắng thông dụng (gạo tẻ)được bán với giá 14.500 vnđ/kg và gạo Hương Lài với mức giá 19.000 vnđ/kg; gạo thơm Thái hạt dài có giá duy trì từ 18.000 – 19.000 vnđ/kg và cuối cùng là Cám với giá dao động trong khoảng 7.600 – 8.000 vnđ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 50404 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.300 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 7.900 – 8.200 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 7.400 – 7.600 |
lúa nếp AG loại tươi | 6.200 |
gạo thơm Jasmine | 15.000 – 16.000 |
gạo thành phẩm | 11.250 – 11.300 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
lúa nếp ruột | 16.000 – 18.000 |
gạo nguyên liệu | 9.850 – 9.900 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
gạo Nàng Hoa | 18.500 |
cám | 7.600 – 8.000 |
Hôm nay lượng gạo nguyên liệu lại tiếp tục về ít, các thương lái cho biết. Các thương lái tập trung mua nhiều lượng lúa, thị trường lúa Hè Thu sôi động trở lại và trong tuần qua nhận thấy giá lúa Hè thu có sự điều chỉnh tăng nhẹ, neo với mức giá cao. Tại tỉnh Kiên Giang tính đến ngày 20/6 đã thu hoạch được 23.000 hecta lúa.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu tiếp tục duy trì với mức giá khác cao trên thị trường xuất khẩu gạo. Trong đó giá gạo Jasmine được chào bán với mức giá 578 USD/tấn; gạo 5/100 của nước ta cũng được chào bán với mức giá 508 USD/tấn và cuối cùng gạo 25/100 tấm được bán ở mức giá 488 USD/tấn.
Theo thông tin cho biết giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tuần qua vẫn tiếp tục điều chỉnh tăng 5 USD/tấn.
Trong tuần qua thị trường lúa gạo chính có nhiều sự chuyển biến khi vận chuyển các mặt hàng đi đến các thị trường Châu Phi rất nhiều, thị trường Indonesia và Philippines có sự tăng.
Vận chuyển các mặt hàng gạo của Việt Nam đi Châu Phi vẫn tiếp tục trên đà tăng trong ngày 20/6. Lũy kế từ đầu năm nay đến ngày 20 tháng 6, vận chuyển hàng đi Trung Quốc và Malaysia, Philippines, ta thấy Trung Quốc và Malaysia đều vượt cao hơn so với cùng kỳ còn vận chuyển đi Châu Phi gần như tương đương với cùng kỳ năm ngoái.
Giá lúa gạo hôm nay 25/6 nhận thấy có sự điều chỉnh tăng nhẹ, giá gạo xuất khẩu đang trên đà tiếp tục có xu hướng tăng.