Giá lúa gạo hôm nay 2/7 nhận thấy ở khu vực tỉnh Đồng adidas hamburg black mini plüschtiere lavandino ad angolo amazon chaussure trail asics about you paillettenkleid adidas pride i 5923 tapis 2008 feu vert samt sofa l form botines para llevar con falda ducati scrambler usato nike free 5.0 rosa couchtisch massiv mit schublade clarks derby montre suunto 9 prix mbot 1bằng sông Cửu Long có sự biến động tăng về giá với mặt hàng gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm ,các mặt hàng phụ phẩm. Giá lúa có xu hướng tiếp tục đi ngang.
Giá lúa gạo hôm nay 2/7.
Ở thị trường trong nước.
Giá lúa lại tiếp tục có xu hướng đi ngang tại kho An Giang. Trong đó, nếp AG loại tươi có mức giá 6.200 vnđ/kg; nếp Long An loai khô tiếp tục giữ mức giá ổn định trong khoảng 7.700 – 7.900 vnđ/kg; nếp An Giang loại khô dao động với mức giá từ 7.400 – 7.600 vnđ/kg.
Lúa Nàng Nhen loại khô có mức giá là 13.000 vnđ/kg; lúa Nhật dao động trong khoảng 7.800 – 8.000 vnđ/kg; lúa đài thơm 8 có giá từ 6.800 – 7.000 vnđ/kg; OM 18 với giá 6.800 vnđ/kg; lúa Nàng Hoa 9 có mức giá khoảng 6.600 – 6.800 vnđ/kg.
Giống lúa IR 50404 loại tươi được thương lái thu mua với mức giá nằm trong khoảng 6.300 – 6.500 vnđ/kg và lúa OM 5451 duy trì ở mức giá 6.300 – 6.500 vnđ/kg.
Theo thống kê cho biết trong tuần vừa qua, giá lúa có sự điều chỉnh giảm vào đầu tuần và bật tăng mạnh vào giữa tuần. Nhìn chung thấy lúa vẫn giữ được sự ổn định về giá, không có nhiều sự chuyển biến và vẫn tiếp tục được các thuơng lái thu mua với một mức giá khá cao.
Hiện lúa gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được người dân đang tiếp tục thu hoạch cho vụ mùa Hè Thu năm 2023 nhưng chưa được nhiều cho lắm. Các nhà máy chào bán lúa gạo ở mức cao vì nguồn gạo thu về các kho còn ít.
Các mặt hàng khác như gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm ngày hôm nay 2/7 có sự điều chỉnh tăng nhẹ, cụ thể tăng 50 – 100 vnđ/kg.
Cụ thể là: gạo nguyên liệu IR 504 HT tăng giá lên 10.000 vnđ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có sự điều chỉnh tăng nhiều hơn gạo nguyên liệu 90.000 vnđ/kg, cụ thể được thu mua với mức giá 11.400 vnđ/kg.
Các mặt hàng phụ phẩm cũng tăng giá. Với tấm IR 504 có mức giá từ 9.600 – 9.700 vnđ/kg. Cám khô với giá là 7.600 – 7.700 vnđ/kg.
Giá gạo tiếp tục tăng giá trong tuần vừa qua và được các thương lái hỏi thu mua rất nhiều. Trong đó gạo IR 504 được thu mua nhiều nhất.

Giá lúa gạo hôm nay 2/7 tại các khu vực chợ Lẻ.
Giá gạo tiếp tục có xu hướng đi ngang, tại các khu vực chợ Lẻ. Trong đó, gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường có giá 15.000 vnđ/kg; gạo Sóc Thái với giá 18.000 vnđ/kg; gạo thơm Jasmine có giá dao động trong khoảng 15.000 – 16.000 vnđ/kg; gạo Nhật có giá 22.000 vnđ/kg; gạo thơm Đài Loan với giá 20.000 vnđ/kg; Hương Lài có mức giá 19.000 vnđ/kg và Cám với giá từ 7.600 – 8.000 vnđ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 50404 | 6.300 – 6.500 |
lúa OM 5451 | 6.400 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 7.700 – 7.900 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 7.400 – 7.600 |
nếp AG loại tươi | 6.200 |
gạo thơm Jasmine | 15.000 – 16.000 |
gạo thành phẩm IR 504 | 11.400 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
lúa nếp ruột | 16.000 – 18.000 |
gạo nguyên liệu IR 504 HT | 9.950 – 9.970 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
gạo Nàng Hoa | 18.000 |
cám | 7.600 – 8.000 |
Nếp ruột dao động với mức giá từ 16.000 – 18.000 vnđ/kg; gạo trắng thông dụng gạo tẻ quanh mốc 14.500 vnđ/kg; gạo thường có mức giá dao động từ 11.500 – 12.500 vnđ/kg và Nàng Hoa có giá 18.500 vnđ/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 2/7 tại thị trường xuất khẩu.
Giá gạo tại thị trường xuất khẩu được duy trì với mức giá khá ổn định. Gạo 5/100 tấm ở mức 508 USD/tấn; gạo 25/100 tấm có giá 488 USD/tấn và gạo Jasmine với mức giá khá ổn định 578 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu của nước ta có sự điều chỉnh giảm vào đầu tuần vừa qua, nhưng cuối tuần thì đã được xuất khẩu với mức giá tăng trở lại.
Về chất lượng và mức giá hiện nay cho thấy gạo Việt Nam đang được lòng các nhà xuất khẩu và đứng vị trí top đầu.
Các thông tin thu thập được từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, sản lượng gạo xuất khẩu từ ngày 1/6/2023 đến ngày 15/6/2023 đạt doanh thu 284.798 tấn, có giá 167,878 triệu USD. So với cùng kỳ về số lượng và giá cả giảm lần lượt 17,85 /100 và 1, 63/100.
Lũy kế về xuất khẩu gạo, tính đến ngày 15/6/2023 thì thấy đạt 3,905 triệu USD/tấn. Có giá 2,084 tỷ USD. Từ đó cho thấy so với cùng kỳ năm ngoái tăng 25,39 /100 về số lượng, 36,78 /100 về giá.
Các tổ chức kinh tế cho biết hiện Việt Nam vẫn đang năm lợi thế về xuất khẩu gạo do nhu cầu của các thị trường ngày càng tăng cao, nên giá gạo theo đà cũng có sự tăng cao vượt bậc.
Giá lúa gạo hôm nay 2/7 có xu hướng tăng, giá gạo trên thị trường xuất khẩu cũng có sự tăng nhờ nhu cầu tiêu thụ của các thị trường ngày càng tăng.