Giá lúa gạo hôm nay 14/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu long vẫn tiếp tục có sự điều chỉnh cụ thể tăng 50 vnđ/kg với mặt hàng gạo. Cùng với đó, nếp khô thì lại giảm mạnh với mức giá dao động từ 600 – 800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 14/6
Giá lúa gạo hôm nay 14/6 tại tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Cụ thể là, tại kho An Giang, lúa OM 5451 có giá từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 được thương lái thu mua với mức giá 6.800 vnđ/kg; lúa IR 50404 có giá dao động trong khoảng 6.200 – 6.400 vnđ/kg; giống lúa Nàng Hoa 9 được thu mua với mức giá trong khoảng 6.600 – 6.800 vnđ/kg. Lúa Nàng Nhen loại khô có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG loại tươi được thuơng lái thu mua với giá là 6.200 đồng/kg; Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 – 7.000 đông/kg và lúa Nhật có giá dao động trong khoảng 7.800 – 8.000 vnđ/kg.
Riêng mặt hàng nếp khô, có giá giảm mạnh, cụ thể giảm khoảng 600 – 800 vnđ/kg. Trong đó, nếp AG loại khô có giá dao động trong khoảng 7.200 – 7.600 đồng/kg – giảm 800 vnđ/kg; còn nếp Long An loại khô cũng có sự điều chỉnh về giá từ 7.900 – 8.100 vnđ/kg, giảm 600 – 700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm có sự điều chỉnh tăng 9.450 vnđ/kg. Cùng với đó, gạo nguyên liệu có giá dao động quanh mốc 9.600 – 9.750 vnđ/kg; giá gạo thành phẩm ở mức 10.850 – 11.050 vnđ/kg, tăng 50 đồng kg cùng với gạo nguyên liệu. Với mặt hàng phụ phẩm, tấm có giá duy trì ổn định trong khi đó cám lại có sự điều chỉnh về giá tăng 50 đông/kg. Theo đó, giá tấm được duy trì khá ổn định với mức giá dao động trong khoảng 9.400 – 9.500 vnđ/kg; cám khô với mức giá 7.400 – 7.650 vnđ/kg.
Giá gạo hôm nay 14/6 tại các khu vực chợ Lẻ
Giá gạo được duy trì ổn định tại các khu vực chợ Lẻ, cụ thể là gạo thường giảm còn 11.500 – 12.500 vnđ/kg; gạo Sóc thường có giá 15.000 đồng/kg; giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 15.000 – 16.000 vnđ/kg; gạo trắng thông dụng (gạo tẻ) có mức giá hợp lý là 14.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái có giá 18.000 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 vnđ/kg; giống gạo thơm Đài Loan 20.000 vnđ/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài có giá duy trì trong khoảng 18.000 19.000 vnđ/kg; Hương Lài được bán ra với gía 19.000 đồng/kg và cám có giá dao động từ 7.600 – 8.000 đồng/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.800 |
lúa IR 50404 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.300 – 6.500 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.800 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 7.900 – 8.100 |
lúa Nàng Nhen (khô) | 13.000 |
lúa nếp khô An Giang | 7.200 – 7.600 |
lúa nếp Long An | 7.900 – 8.100 |
gạo thơm Jasmine | 15.000 – 16.000 |
gạo thành phẩm | 10.850 – 11.050 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
lúa nếp ruột | 16.000 – 18.000 |
gạo nguyên liệu | 9.600 – 9.750 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Các thương lái cho biết, nguồn gạo nguyên liệu về ít trong ngày hôm nay, gạo vắng ở các bến. Thị trường các mặt hàng lúa hè Thu vẫn đang duy trì chưa có nhiều sự thay đổi.
Giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam
Theo thống kê ta thấy trên thị trường xuất khẩu, gạo xuất khẩu 5/100 của nước ta đang chào bán với giá 498 USD/tấn. Cùng với đó,gạo jasmine 678 USD/tấn; gạo 25/100 tấm có giá 478 USD/tấn
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, giá nhiều loại gạo của Việt Nam hiện vẫn đang duy trì ở mức cao hơn các nước Ấn Độ, Thái Lan.
Đang được chú ý hơn là giá gạo của nước ta thường ổn định với mức cao thì trong khi đó Ấn Độ và Thái Lan lại có sự sụt giảm về giá theo từng ngày. Qua đó phần nào thấy, gạo Việt Nam đang có giá tăng cao ổn định trong thời gian qua nhờ nhu cầu tiêu thụ của thế giới tăng, nhưng phần khác cũng nhằm khẳng định chất lượng, sự uy tín về mặt hàng hạt gạo Việt Nam đang được khẳng định rõ vị thế ở nhiều giai đoạn hàng hóa khác nhau
Giá lúa gạo hôm nay 14/6 mất sự duy trì ổn định, được điều chỉnh tăng nhẹ, về giá gạo xuất khẩu đang rất tốt duy trì ở mức cao qua đó cho thấy vị trí mặt hàng gạo của nước ta trên thị trường quốc tế.