Giá lúa gạo tại An Giang hôm nay nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung không có biến động quá nhiều. Giá lúa gạo vụ Hè Thu khá cao, người nông dân có một vụ mùa bội thu.
Giá lúa gạo An Giang hôm nay 18/5/2023
Giá lúa gạo tại kho An Giang hôm nay
Ngày 18.5.2023, giá lúa gạo được ghi nhận tại kho An Giang như sao: lúa Đài Thơm 8 dao động ở mức giá 6.800 – 7.000 VNĐ/kg; lúa OM 18 dao động ở khoảng giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa IR 504 được thương lái thu mua ở mức giá 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa OM 5451 được ghi nhận mức giá 6.300 – 6.400 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức giá 6.600 – 6.750 VNĐ/kg; lúa Nhật được thương lái thu mua với mức giá 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An biến động trong khoảng giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; lúa nếp khô An Giang có giá là 8.000 – 8.200 VNĐ/kg; lúa khô IR 504 có giá duy trì ổn định ở mức 6.500 VNĐ/kg.
Chủng loại lúa/gạo | Giá thành |
Lúa Đài Thơm 8 | 6.800 – 7.000 |
lúa OM 18 | 6.600 – 6.800 |
lúa IR 504 | 6.200 – 6.400 |
lúa OM 5451 | 6.300 – 6.400 |
lúa Nàng Hoa 9 | 6.600 – 6.750 |
lúa Nhật | 7.800 – 8.000 |
lúa nếp khô Long An | 8.600 – 8.800 |
lúa nếp khô An Giang | 8.000 – 8.200 |
lúa IR 504 khô | 6.500 |
gạo thơm Jasmine | 14.000 – 15.000 |
gạo thường | 11.000 – 12.000 |
gạo Sóc Thường | 15.000 |
gạo Sóc Thái | 18.000 |
gạo nếp ruột | 16.000 đến 18.000 |
gạo Nàng Nhen | 22.000 |
gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
gạo Hương Lài | 19.000 |
gạo thơm Thái hạt dài | 18.000 – 19.000 |
Với các mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ, trong khi đó, giá gạo thành phẩm giữ nguyên mức cũ. Theo điều chỉnh mới, gạo nguyên liệu tăng 50 đồng lên mức giá 9.800 VNĐ/kg. Giá gạo thành phẩm là 11.200 VNĐ/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, tấm IR 504 giữ mức giá 9.400 VNĐ/kg và cám khô dao động quanh mức giá 7.350 – 7.450 VNĐ/kg.
Giá lúa gạo An Giang hôm nay tại chợ lẻ
Giá gạo tại các chợ lẻ ổn định. Cụ thể, gạo thơm Jasmine được ghi nhận mức giá là 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo thường chỉ còn 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Nhen có mức giá khá cao, khoảng 22.000 VNĐ/kg, mức giá này ngang bằng với gạo Nhật; gạo nếp ruột giữ nguyên khoảng giá là 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo trắng (gạo tẻ) vẫn giữ mức giá là 14.500 VNĐ/kg; 1 kg gạo Sóc Thái có giá là 18.000 VNĐ; gạo thơm Đài Loan giữ mức giá cũ là 20.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái hạt dài có giá dao động trong khoảng 18.000 – 19.000 VNĐ/kg; gạo Hương Lài có mức giá là 19.000 VNĐ/kg.
Theo nhận định của các thương lái, hôm nay, lượng gạo nguyên liệu vẫn về ít, giá gạo các loại ổn định. Giá lúa vụ Hè Thu tương đối cao và bền vững, giao dịch lúa mới diễn ra đều đặn. Giá nếp vụ Đông Xuân có xu hướng tăng và tăng mạnh hơn so với cùng thời điểm năm trước. Đầu vụ Hè Thu, giá lúa các loại đang ở mức cao.
Giá gạo trên thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo thơm Jasmine của Việt Nam có mức giá xuất khẩu là 553 – 557 USD/tấn. Trong khi đó, gạo 5% tấm xuất khẩu giữ mức giá 488 USD/tấn và gạo 25% tấm có mức giá là 468 USD/tấn.
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, tháng 5 năm nay, nhập khẩu gạo của Philippines sẽ tăng nhẹ. Trong khi đó, nhập khẩu gạo của Indonesia không đổi. Cùng với đó, USDA cũng điều chỉnh tăng xuất khẩu gạo của Campuchia và giảm xuất khẩu của Miến Điện so với dự kiến.
Theo thống kê, gạo Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Châu Âu tăng mạnh, đạt sản lượng 94.510 tấn trong năm 2022, vượt hạn ngạch 80.000 tấn gạo hàng năm theo Hiệp định EVFTA.
Theo ghi nhận, giá lúa gạo An Giang hôm nay không biến động mạnh, chỉ có gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg. Các loại gạo khác giữ nguyên mức giá cũ. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam bình ổn.