Giá cả lúa gạo hôm nay 8/5/2023

Giá cả lúa gạo

Nhìn chung, giá cả lúa gạo hôm nay không biến động so với cuối tuần trước. Thị trường lúa gạo vẫn rất sôi động. Thương lái tiếp tục đặt cọc sớm cho vụ Hè Thu. Nông dân đồng bằng sông Cửu Long chuẩn bị thu hoạch vụ Hè Thu sớm. 

Giá cả lúa gạo hôm nay tại đồng bằng sông Cửu Long

Giá cả lúa gạo tại kho An Giang 8/5/2023

Phiên đầu tuần, giá cả lúa gạo ổn định, không biến động. Tại kho An Giang, giá gạo mới nhất được ghi nhận là: lúa Đài Thơm 8 ổn định với mức giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua ở mức giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa IR 504 có giá dao động trong khoảng 6.200 – 6.400 VNĐ/kg; lúa OM 18 dao động ở khoảng giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 được bán cho thương lái với giá 6.600 – 6.750 VNĐ/kg; lúa Nhật có giá trong khoảng 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An tạm thời dẫn đầu bảng giá với mức giá 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; lúa nếp khô An Giang có mức giá thấp hơn, nằm trong khoảng 8.000 – 8.200 VNĐ/kg và lúa IR 504 khô có mức giá ổn định là 6.500 VNĐ/kg.

Giá cả lúa gạo với các mặt hàng gạo

Cả giá gạo thành phẩm và giá gạo nguyên liệu đều có xu hướng đi ngang, không tăng không giảm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu là 9.750 VNĐ/kg, còn gạo thành phẩm duy trì mức giá 10.850 – 10.950 VNĐ/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, tấm của giống lúa IR 504 có giá khá cao, khoảng 9.200 VNĐ/kg; trong khi đó cám khô dao động ở khoảng 7.350 – 7.450 VNĐ/kg.

Giá cả lúa gạo ngày 8/5/2023 tại chợ lẻ

Tin vui cho người tiêu dùng là giá gạo tại các điểm bán lẻ duy trì ổn định trong một thời gian khá lâu kể từ phiên điều chỉnh.

Theo đó,  gạo thơm Jasmine nổi tiếng với hạt ngon ngọt, trắng ngần tự nhiên có giá là 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo thường giữ ổn định ở mức giá 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo Sóc loại thường có giá 15.000 VNĐ/kg; nếp ruột nhỉnh hơn với mức giá 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo trắng thông dụng (gạo tẻ) có mức giá trung bình là 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa duy trì mức giá 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái thấp hơn gạo Nàng Hoa 500 VNĐ/kg, có giá 18.000 VNĐ/kg; gạo Thơm Đài Loan dẫn trước với giá 20.000 VNĐ/kg; gạo Nhật luôn có mức giá khá cao, dao động khoảng 22.000 VNĐ/kg; gạo thơm Thái có giá khoảng 18.000 – 19.000 VNĐ/kg và cuối cùng là gạo Hương Lài với mức giá 19.000 VNĐ/kg. 

Thị trường gạo trong nước ổn định là một tín hiệu tốt đối với nền kinh tế nước ta, khi mà có một phần lớn người dân sống nhờ vào cây lúa. Hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành tăng thu gom lúa gạo. Thương lái chủ động chào bán lúa khô ngày một nhiều. 

Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo xuất khẩu Việt đang “được giá” ở thị trường quốc tế. Cụ thể, giá gạo xuất khẩu 5% là 483 – 487 USD/tấn. Cùng với đó, gạo 25% tấm của Việt Nam cũng được ưu ái với mức gái 463 USD/tấn. Điển hình hơn cả trong các loại gạo xuất khẩu phải kể đến gạo Jasmine với giá trị xuất khẩu là 553 – 557 USD/tấn. 

Thời tiết đang vào hè, nhiều nơi xảy ra nắng nóng gay gắt , hiện tượng EL Nino diễn ra trên diện rộng gây ảnh hưởng tiêu cực đến mùa màng. Chính vì thế, các quốc gia đưa ra chính sách tăng thu mua để dự trữ lương thực, phòng tránh các trường hợp cực đoan xảy ra. 

giá cả lúa gạo

Hiện nay Ấn Độ vẫn đang hạn chế xuất khẩu gạo trong khi nhu cầu các nước như Trung Quốc, Indonesia, các nước Châu Phi,… vẫn đang tăng. Điều này có thể sẽ tác động làm giá gạo tiếp tục ở mức cao. 

Giá cả lúa gạo hôm nay không biến động kể cả ở thị trường trong và ngoài nước. Các giao dịch vẫn diễn ra sôi động.