Bảng giá lúa gạo hôm nay có điều chỉnh trái chiều đối với một số loại lúa, gạo. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu được ghi nhận là tăng 5 USD/tấn. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam
Cập nhật bảng giá lúa gạo hôm nay 9/5/2023
Bảng giá lúa gạo hôm nay tại đồng bằng sông Cửu Long
Ngày 9/5/2023. giá lúa tại đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ đối với giống lúa IR 504 và OM 5451. Theo mức giá mỡi, hai giống lúa này giảm 100 VNĐ/kg. Cụ thể, lúa IR 504 có giá là 6.200 – 6.300 VNĐ/kg; lúa OM 5451 giảm còn 6.300 – 6.400 VNĐ/kg.
Đối với các giống lúa khác, giá thành duy trì ổn định. Cụ thể, lúa Đài Thơm Tám có giá 6.600 – 6.800 VNĐ/kg; lúa OM 18 được người nông dân bán cho thương lái với giá 6.400 – 6.500 VNĐ/kg; lúa Nàng Hoa 9 giữ mức giá ổn định là 6.600 – 6.750 VNĐ/kg; lúa Nhật được thương lái thu mua với mức giá dao động trong khoảng 7.800 – 8.000 VNĐ/kg; lúa nếp khô Long An có giá là 8.600 – 8.800 VNĐ/kg; lúa nếp khô An Giang có giá dao động trong khoảng 8.000 – 8.200 VNĐ/kg và cuối cùng là lúa IR 504 khô được thương lái thu mua ở mức giá 6.500 VNĐ/kg.
Giá các mặt hàng gạo và phụ phẩm
Với các mặt hàng gạo, giá thành tăng nhẹ, khoảng 50 VNĐ/kg. Theo điều chỉnh mới, giá gạo nguyên liệu IR 504 vụ Hè Thu được bán với giá 9.700 VNĐ/kg; gạo nguyên liệu IR 504 vụ Đông Xuân tăng 50 VNĐ/kg lên mức 9.800 VNĐ/kg; gạo thành phẩm IR 504 sau khi tăng giá đạt mốc 11.000 VNĐ/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá thành của các loại phụ phẩm duy trì ổn định, không biến động. Tấm IR 504 có giá là 9.200 VNĐ/kg; trong khi đó cám khô vẫn dao động quanh mức giá là 7.350 – 7.450 VNĐ/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay tại các chợ lẻ
So với giá lúa gạo ở các kho, giá lúa gạo ở các chợ lẻ có xu hướng ổn định bền vững hơn. Giá gạo thường sau phiên điều chỉnh chỉ còn 11.000 – 12.000 VNĐ/kg; gạo nếp ruột giữ mức giá 16.000 – 18.000 VNĐ/kg; gạo Sóc thường có giá 15.000 VNĐ/kg;; gạo thơm Jasmine có mức giá là 14.000 – 15.000 VNĐ/kg; gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có giá bằng nhau – 22.000 VNĐ/kg; gạo trắng thường dùng trong các bữa cơm gia đình (gạo tẻ) vẫn ổn định ở mức giá 14.500 VNĐ/kg; gạo Nàng Hoa có giá là 18.500 VNĐ/kg; gạo Sóc Thái cao hơn gạo Sóc thường 3000 VNĐ, có giá là 18.000 VNĐ/kg; gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 VNĐ/kg và gạo Hương Lài được người tiêu dùng mua với giá 19.000 VNĐ/kg.
Đầu tuần lượng gạo nguyên liệu về ít, các loại gạo có xu hướng tăng giá nhẹ. Nhu cầu mua gạo IR 504 tăng làm giá loại gạo này được đẩy lên cao. Giá lúa tuy ít biến động nhưng nhu cầu hỏi mua lúa khô vẫn rất nhiều.
Theo Sở Nông nghiệp tỉnh An Giang, tính đến ngày 5/5/2023, tỉnh này đã tiến hành xuống giống vụ Hè Thu năm 2023 được 206 ngàn hecta, đạt hiệu suất 90% so với kế hoạch đề ra và chưa ghi nhận địa phương nào có diện tích lúa thu hoạch.

Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam phát triển theo xu hướng tích cực. Sau một thời gian giữ mức giá tốt, hôm nay, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam tăng 5 USD/tấn lên mức 488 USD/tấn. Gạo 25% tấm cũng tăng 5 USD/tấn, tiến đến mức giá 468 USD/tấn. Gạo Jasmine xuất khẩu vẫn giữ mức giá 553 – 557 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay biến động nhẹ, tăng giảm trái chiều đối với các loại lúa gạo khác nhau. Tin vui cho thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam là gạo 5% và 25% tấm tăng 5 USD/tấn.